Nội soi buồng tử cung là gì? Các công bố khoa học về Nội soi buồng tử cung

Nội soi buồng tử cung là một quá trình y tế sử dụng một thiết bị nội soi nhỏ được chèn thông qua âm đạo để kiểm tra và chẩn đoán các vấn đề liên quan đến buồng ...

Nội soi buồng tử cung là một quá trình y tế sử dụng một thiết bị nội soi nhỏ được chèn thông qua âm đạo để kiểm tra và chẩn đoán các vấn đề liên quan đến buồng tử cung của phụ nữ như polyp, viêm nhiễm, ung thư và các vấn đề khác. Quá trình này giúp bác sĩ xác định chính xác tình trạng sức khỏe của buồng tử cung và chỉ đạo điều trị phù hợp.
Quá trình nội soi buồng tử cung thường được thực hiện bởi các bác sĩ phụ khoa hoặc chuyên gia nội soi sản phụ khoa. Thiết bị nội soi được sử dụng, gọi là cổ nội soi, được thiết kế để chứa một ống quang học và một máy ảnh để bác sĩ có thể nhìn thấy buồng tử cung và các vùng xung quanh.

Quá trình này thường không quá đau đớn và có thể được thực hiện tại phòng khám hoặc trong môi trường y tế. Trước khi tiến hành nội soi buồng tử cung, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân tiêm thuốc giãn cơ hoặc sử dụng một chất tạo đâm để giảm đau và làm co cơ tử cung. Sau khi quá trình hoàn tất, bác sĩ sẽ đánh giá và đưa ra kết luận, và nếu phát hiện vấn đề hoặc bất thường, họ có thể thực hiện thêm các xét nghiệm hoặc can thiệp điều trị.
Quá trình nội soi buồng tử cung cũng có thể được sử dụng để thực hiện các thủ thuật như loại bỏ polyp, mẫu sinh tế bào để kiểm tra ung thư, hoặc điều trị các vấn đề khác như các tắc nghẽn trong ống dẫn trứng.

Việc sử dụng nội soi buồng tử cung giúp bác sĩ chẩn đoán và điều trị các vấn đề liên quan đến sức khỏe nữ giới một cách chính xác, chỉ đạo liệu pháp phù hợp và giúp tăng cơ hội điều trị thành công.

Tuy quá trình này có thể gây khó chịu hoặc lo lắng cho một số người phụ nữ, nhưng nó là một công cụ quan trọng để đảm bảo sức khỏe và phát hiện sớm các vấn đề liên quan đến buồng tử cung, giúp phòng ngừa và điều trị nhanh chóng các bệnh lý.
Quá trình nội soi buồng tử cung cũng đã phát triển và sử dụng các công nghệ tiên tiến để giúp bác sĩ có thể đánh giá và chẩn đoán một cách chi tiết và chính xác hơn.

Các công nghệ mới như nội soi hình ảnh số (digital hysteroscopy) cho phép ghi lại và lưu trữ hình ảnh của buồng tử cung, giúp bác sĩ theo dõi sự thay đổi qua thời gian và thêm chi tiết trong quá trình chẩn đoán.

Ngoài ra, nội soi có thể được kết hợp với các kỹ thuật khác như nội soi cung tử cung (hysterosalpingography) để kiểm tra tính toàn vẹn của ống dẫn trứng và cung tử cung, từ đó giúp chẩn đoán vấn đề liên quan đến vô sinh hoặc khả năng thụ tinh.

Những tiến bộ trong công nghệ và kỹ thuật giúp nội soi buồng tử cung trở thành một công cụ quan trọng trong chẩn đoán và điều trị các vấn đề liên quan đến sức khỏe phụ nữ.
Quá trình nội soi buồng tử cung cũng có thể được sử dụng trong quá trình điều trị vô sinh. Ví dụ, nếu một phụ nữ không thể mang thai do tắc nghẽn trong ống dẫn trứng, bác sĩ có thể sử dụng nội soi buồng tử cung để loại bỏ tắc nghẽn hoặc thậm chí có thể tiến hành phẫu thuật nhỏ để mở rộng ống dẫn trứng để tăng khả năng thụ tinh xảy ra.

Tất cả những tiến bộ và ứng dụng mới của nội soi buồng tử cung đều góp phần quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị các vấn đề liên quan đến sức khỏe phụ nữ, cũng như giúp cải thiện khả năng tự nhiên hoặc điều trị vô sinh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nội soi buồng tử cung":

Kết quả có thai của bơm tinh trùng vào buồng tử cung trên bệnh nhân sau mổ nội soi vô sinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 3 - Trang 87-91 - 2019
Mục tiêu: Kết quả có thai của bệnh nhân bơm tinh trùng vào buồng tử cung sau mổ nội soi vô sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 105 bệnh nhân được chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong vòng một năm sau mổ nội soi vô sinh, từ tháng 8/2017 đến tháng 7/2018. Kết quả: 105 bệnh nhân với 171 chu kỳ được nghiên cứu. Tỷ lệ có thai bao gồm có thai lâm sàng, có thai sinh hóa và chửa ngoài tử cung là 14,04% trên mỗi chu kỳ và 22,86% trên mỗi cặp vợ chồng, trong đó tỷ lệ thành công (tỷ lệ có thai lâm sàng) tương ứng là 10,53%) và 17,14%. Ổ bụng dính càng nhiều, khả năng có thai càng thấp. Tỷ lệ có thai ở nhóm bệnh nhân có một vòi tử cung thông sau mổ là 19,23%, nhóm bệnh nhân có 2 vòi tử cung thông là 24,05%, trong đó tỷ lệ này ỏ nhóm hai vòi tử cung thông tự nhiên và hai vòi tử cung mở thông là 38,89% và 7,5%. Chửa ngoài tử cung chiếm 4,76% số bệnh nhân. Kết luận: Tỷ lệ có thai là 22,86% trên mỗi cặp vợ chồng, trong đó 4,76% là chửa ngoài tử cung
#Bơm tinh trùng vào buồng tử cung; bệnh nhân sau mổ nội soi vô sinh
Polyp nội mạc tử cung phát hiện trong quá trình kích thích buồng trứng và kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ sau cắt polyp
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 4 - Trang 33-40 - 2021
Giới thiệu: Polyp nội mạc tử cung là bất thường buồng tử cung thường gặp nhất, đặc biệt ở các phụ nữ vô sinh. Việc phát hiện các polyp nội mạc tử cung trong quá trình kích thích buồng trứng- Thụ tinh trong ống nghiệm (KTBT–TTTON) là khá thường gặp trên lâm sàng. Chuyển phôi tươi hay đông lạnh phôi ở các chu kỳ này vẫn còn nhiều bàn cãi. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ sau phẫu thuật nội soi cắt polyp và so sánh với các chu kỳ chuyển phôi trữ (CPT) sau trữ phôi toàn bộ (TPTB) do các nguyên nhân khác. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh nhân hoàn thành chu kỳ CPT đầu tiên sau khi trữ phôi toàn bộ do bất kỳ nguyên nhân nào khi thực hiện TTTON bằng phương pháp ICSI tại khoa Hỗ trợ sinh sản- Bệnh viện Trung Ương Huế trong khoảng thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2020. Tiêu chuẩn chọn bệnh bao gồm: các chu kỳ TTTON bằng trứng tự thân, tuổi trẻ dưới 35 tuổi, có phôi ngày 3 chất lượng tốt có thể trữ đông bằng phương pháp thủy tinh hóa và vẫn ở tình trạng tốt sau khi rã đông. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: chuyển ít hơn 2 phôi và nhiều hơn 3 phôi, không có ít nhất 1 phôi tốt, bệnh lý vòi tử cung hoặc LNMTC nặng. Các bệnh nhân được chia làm 4 nhóm: nhóm 1 gồm các bệnh nhân TPTB do polyp nội mạc tử cung phát hiện trong khi KTBT, nhóm 2 gồm các bệnh nhân TPTB do nguy cơ QKBT, nhóm 3 gồm các bệnh nhân TPTB do tăng Progesterone sớm và nhóm 4 TPTB do các nguyên nhân khác. Kết quả: trong 379 chu kỳ KTBT bằng trứng tự thân, có 30 trường hợp mới được chẩn đoán polyp NMTC trong khi KTBT, với tỉ lệ 7,9%. 92 chu kỳ chuyển phôi trữ thỏa mãn tiêu chuẩn nhận-loại được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 18 chu kỳ sau phẫu thuật cắt polyp nội mạc tử cung. Tỷ lệ bhCG dương tính, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ làm tổ của nhóm bệnh nhân chuyển phôi trữ sau khi phẫu thuật cắt polyp NMTC  lần lượt là 55,6%; 50% và 26,9%; tương đồng với các nhóm TPTB do các nguyên nhân khác. Không có mối liên quan nào giữa các yếu tố độc lập bao gồm tuổi, BMI, số phôi chuyển, nội mạc tử cung và nguyên nhân đông phôi toàn bộ với tỉ lệ có thai lâm sàng.  Kết luận: Đông phôi toàn bộ, phẫu thuật nội soi buồng cắt polyp nội mạc tử cung sau đó chuyển phôi trữ ở các chu kỳ tiếp theo là một lựa chọn mang lại tỉ lệ có thai phù hợp. Tuy nhiên cần các nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu lớn được thực hiện để xác thực các phát hiện trong nghiên cứu này.
#polyp buồng tử cung #phẫu thuật nội soi cắt polyp buồng tử cung #chuyển phôi trữ #trữ phôi toàn bộ
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SOI BUỒNG TỬ CUNG TÁCH DÍNH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Dính buồng tử cung (BTC) là một trong những nguyên nhân thường gặp gây nên vô sinh ở phụ nữ. Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét kết quả soi BTC tách dính cho các bệnh nhân dính buồng tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được tiến hành trên những bệnh  nhân chẩn đoán dính BTC và tách dính bằng soi BTC. Kết quả: Nghiên cứu thu được 40 bệnh nhân mức độ dính là: độ 1: 5 người (12,5%) độ 2: 14 người (35%) độ 3: 13 người (32,5%) độ 4: 8 người (20%). Kết quả tách dính hoàn toàn trên 32 người chiếm 80%, số bệnh nhân tách dính một phần chiếm 20%.  Kết luận: Soi BTC tách dính là một phương pháp điều trị dính BTC có kết quả tách dính hoàn toàn đạt 80%, cải thiện được tình trạng kinh nguyệt trở lại bình thường 77,5%.
#Dính BTC #soi BTC
Mối tương quan giữa khoảng thời gian chờ từ phẫu thuật nội soi buồng tử cung cắt đốt polyp đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung chuyển phôi trữ và tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 3 - Trang 67-73 - 2023
Đặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát mối liên quan giữa trì hoãn chuyển phôi trữ sau khi thực hiện nội soi buồng tử cung và kết quả thai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được tiến hành tại Bệnh viện Mỹ Đức, từ 01/2016 đến 06/2019. Phụ nữ từ 18 - 45 tuổi, điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, có nội soi buồng tử cung cắt polyp trước khi chuyển phôi trữ, chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ nội tiết ngoại sinh và chuyển phôi giai đoạn phân chia được nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm dựa vào độ dài khoảng thời gian từ sau khi nội soi buồng tử cung đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ: nhóm trì hoãn và không trì hoãn. Kết cục chính của nghiên cứu là tỷ lệ thai diễn tiến.                   Kết quả: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về các đặc điểm nền, BMI, AMH. Có trung bình 1,8 ± 0,4 polyp với kích thước trung bình 8,1 ± 3,3 mm đã được cắt. Số lượng và chất lượng phôi chuyển, độ dày nội mạc tử cung khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Thời gian từ khi nội soi buồng tử cung đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung trung bình ở nhóm A là 6,4 ± 3,5 ngày và ở nhóm B là 68,2 ± 63,4 ngày. Tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ ở nhóm A là 52/201 (25,9%) và ở nhóm B là 84/221 (38,0%) (Khác biệt tuyệt đối 12,1, khoảng tin cậy 95% 2,9 - 21,4, p = 0,01). Phân tích dưới nhóm cho thấy trì hoãn chuyển phôi ≤ 2 chu kỳ kinh cho tỷ lệ thai diễn tiến cao hơn khi so sánh với nhóm không trì hoãn (OR = 2,08, khoảng tin cậy 95% 1,09 - 3,95, p = 0,025). Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến cho thấy tuổi (OR = 0,93, khoảng tin cậy 95% 0,88 - 0,97, p = 0,001) và trì hoãn chuyển phôi (OR = 1,70, khoảng tin cậy 95% 1,11 - 2,63, p = 0,016) là các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ. Kết luận: Ở bệnh nhân nội soi buồng tử cung cắt polyp trước khi chuyển phôi trữ, trì hoãn chuyển phôi ≤ 2 chu kỳ có liên quan đến tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ cao hơn so với nhóm không trì hoãn.
#nội soi buồng tử cung #polyp nội mạc tử cung #cắt polyp #chuyển phôi trữ #thai diễn tiến
Dính tử cung (IUA): Đã có tiến bộ nào trong việc hiểu biết và điều trị trong 20 năm qua? Dịch bởi AI
Gynecological Surgery - Tập 6 - Trang 197-211 - 2008
Chúng tôi đánh giá các bằng chứng hiện có về các phương pháp điều trị dính tử cung (IUA) hay Hội chứng Asherman (AS). Một cách tiếp cận hệ thống, kiểm toán và nghiên cứu có cấu trúc tốt là rất cần thiết để thiết lập phương pháp điều trị tốt nhất cho nhu cầu cá nhân của bệnh nhân. Thực hành lâm sàng đã thay đổi một cách đáng kể trong 20 năm qua nhờ sự phát triển công nghệ trong ngành nội soi buồng tử cung và các kỹ thuật hình ảnh. Điều trị bằng nội soi có vẻ hiệu quả và an toàn. IUA hoặc AS là một phát hiện khá hiếm gặp trong thực hành sản phụ khoa tổng quát. Việc giới thiệu đến trung tâm hạng ba sẽ giúp tập trung hóa những ca khó khăn nhất và tạo cơ hội để nghiên cứu chi tiết hơn về hiệu quả của từng phương pháp điều trị và so sánh các kỹ thuật điều trị khác nhau.
#dính tử cung #Hội chứng Asherman #điều trị #nội soi buồng tử cung #thực hành lâm sàng #nghiên cứu.
Nội soi buồng tử cung trong điều trị tồn lưu sản phẩm thụ thai
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 4-5 - Trang 88-93 - 2023
Tồn lưu sản phẩm thụ thai (Retained products of conception – RPOC) được định nghĩa khi hiện diện mô nhau, mô thai trong buồng tử cung sau chấm dứt thai kỳ sớm hay trong 3 tháng giữa hoặc có thể xuất hiện sau sinh ngả âm đạo và mổ lấy thai. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm xuất huyết âm đạo kéo dài, đau vùng chậu hoặc nhiễm trùng. Bên cạnh phương pháp điều trị truyền thống bằng nong - nạo, hút buồng tử cung (D&C), phẫu thuật nội soi điều trị tồn lưu sản phẩm thụ thai an toàn, hiệu quả, cải thiện tỷ lệ điều trị thành công và góp phần giảm biến chứng dính buồng tử cung sau can thiệp (hội chứng Asherman). 
#tồn lưu sản phẩm thụ thai #nội soi buồng tử cung #dính buồng tử cung
Kết quả điều trị chửa vết mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2022 - 2023 và một số yếu tố liên quan
Tạp chí Phụ Sản - Tập 22 Số 4 - Trang 117-122 - 2024
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kết quả điều trị chửa vết mổ đẻ cũ (CVMĐC) tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2022 - 2023 và nhận xét một số yếu tố liên quan nhằm đề xuất mô hình tiên lượng bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh tiến hành trên 120 bệnh nhân CVMĐC được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng 01/6/2022 - 30/5/2023. Kiểm định bằng Chi bình phương, so sánh trung bình bằng Oneway ANOVA, đánh giá tương quan bằng hồi quy logistic. Kết quả nghiên cứu: Chửa vết mổ đẻ cũ có triệu chứng nghèo nàn, phồng eo tử cung (42,5%); 67,5% tăng sinh mạch; 24,2% RMT < 2 mm. MLT ≥ 3 lần, COS 1 tăng nguy cơ RMT < 2 mm (OR 3,0 - 3,6, p < 0,05). Tỷ lệ điều trị thành công cao, hút buồng tử cung được áp dụng nhiều nhất (96,9% thành công), tiếp theo thuyên tắc mạch + nội soi BTC (93,8% thành công). COS 1, tăng sinh mạch, GS, RMT là các yếu tố tiên lượng nguy cơ băng huyết. Kết luận: Chửa vết mổ đẻ cũ không có triệu chứng đặc hiệu. Hút buồng tử cung và can thiệp mạch kết hợp nội soi buồng đem lại hiệu quả điều trị đáng kể, GS và RTM có giá trị tiên lượng nguy cơ băng huyết.
#chửa vết mổ đẻ cũ #COS #RMT #GS #nội soi buồng tử cung #hút buồng tử cung
Kết quả điều trị polyp buồng tử cung bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 22 Số 3 - Trang 50-55 - 2024
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị polyp buồng tử cung bằng phẫu thuật nội soi buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ năm 2019 - 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 68 bệnh nhân có polyp buồng tử cung được phẫu thuật nội soi buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ. Kết quả: Vị trí polyp: mặt sau tử cung 29,4%, mặt đáy 22,1%, mặt trước 20,6%, thành phải 5,9%, thành trái 5,9%, đa polyp 17,6%, đơn polyp 82,4%. Thể giải phẫu bệnh: polyp niêm mạc tử cung 80,9%, polyp xơ 19,1%, polyp rau thai 0%. Tỷ lệ polyp lành tính chiếm 97,1%. Phương pháp điều trị chính: cắt polyp bằng dụng cụ nội soi (77,9%), xoắn polyp và đốt cầm máu (14,7%), xoắn polyp và nạo buồng tử cung (7,4%). Có 92,6% số trường hợp không xảy ra biến chứng. Kết luận: Phần lớn bệnh nhân có 1 polyp buồng tử cung (82,4%), giải phẫu bệnh là polyp niêm mạc tử cung (80,9%) và lành tính (97,1%). Hầu hết đều được cắt polyp bằng dụng cụ nội soi (77,9%) và không xảy ra biến chứng gì trong và sau mổ (92,6%).  
#polyp buồng tử cung #phẫu thuật nội soi #ra máu âm đạo bất thường
Kết quả phẫu thuật soi buồng tử cung cắt polyp trên bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
Tạp chí Phụ Sản - Tập 22 Số 4 - Trang 141-146 - 2024
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả phẫu thuật soi buồng tử cung cắt polyp trên bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân vô sinh do polyp buồng tử cung được phẫu thuật soi buồng tử cung cắt polyp tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2023. Kết quả: Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu là 79. Tuổi trung bình là 34,3 ± 4,9 tuổi; tỷ lệ vô sinh nguyên phát là 43,0%; thời gian vô sinh trung bình: 2,8 ± 1,5 năm. Xuất huyết tử cung bất thường gặp ở 15,2% bệnh nhân; 97,5% được chẩn đoán bằng siêu âm bơm nước buồng tử cung; kích thước polyp buồng tử cung trung bình là13,8 ± 4,3 mm; 81,0 % trường hợp có 1 polyp, thường gặp polyp ở mặt sau tử cung (34,5%); Phương pháp xử trí: chủ yếu là cắt polyp bằng dụng cụ nội soi (69,6%). Tai biến gặp là thủng tử cung với tỷ lệ 1,3%. Polyp nội mạc chiếm tỷ lệ 86,0%, polyp xơ chiếm tỷ lệ 14,0%, không có trường hợp nào ác tính. Chấm dứt xuất huyết tử cung bất thường sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ 83,3%. Tỷ lệ có thai sau phẫu thuật là 68,0% (51/75); tỷ lệ có thai sau IVF là 49,0%, sau IUI là 9,8%, có thai tự nhiên là 41,2%. Tỷ lệ sinh đủ tháng 78,4%, sinh non tháng 7,8%, sẩy thai 3 tháng đầu 7,8%, đang mang thai là 5,9%; Không tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ có thai và số lượng, kích thước, vị trí, phương pháp xử trí polyp buồng tử cung với p > 0,05. Kết luận: Phẫu thuật soi buồng tử cung xử trí polyp buồng tử cung là một phương pháp an toàn và hiệu quả.
#polyp buồng tử cung #phẫu thuật nội soi buồng tử cung #vô sinh
5.CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI HORMONE KHÁNG ỐNG MULLER SAU 3 THÁNG MỔ NỘI SOI BÓC NANG LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG TẠI BUỒNG TRỨNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 66 Số CD1 - Trang - 2025
Mục tiêu: Nhận xét các yếu tố liên quan đến sự thay đổi nồng độ hormone kháng ống Muller (AMH) sau 3 tháng mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc được thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 1/2015 đến tháng 10/2026. Đối tượng nghiên cứu là 104 phụ nữ, từ 18-40 tuổi, có nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng trên siêu âm, được chẩn đoán xác định bằng kết quả giải phẫu bệnh, có chỉ định phẫu thuật nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm có tình trạng mãn kinh tại thời điểm phẫu thuật, hội chứng buồng trứng đa nang, tiền sử phẫu thuật buồng trứng, nang lạc nội mạc tử cung kèm bệnh lý buồng trứng khác, rối loạn nội tiết, có thai trong thời gian nghiên cứu và không đồng ý tham gia nghiên cứu. Các thông tin của bệnh nhân, của nang lạc nội mạc tử cung và phẫu thuật được thu thập. Nồng độ AMH được xét nghiệm ở thời điểm trước mổ, sau mổ 3 tháng. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 29. Sau mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng 3 tháng, nồng độ AMH trung bình giảm đáng kể (4,47 ng/ml trước mổ còn 1,96 ng/ml, p < 0,001) với mức độ giảm AMH là 48,7 ± 34,1%. Mức độ giảm AMH nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân < 30 tuổi (55,5% so với 37% ở nhóm > 30 tuổi), nang ở 2 bên buồng trứng (72% so với 40,5% ở nhóm nang 1 bên), kích thước nang lạc nội mạc tử cung > 6 cm khi nang ở 1 bên buồng trứng (52% so với 36,2% ở nang < 6 cm) và nang lạc nội mạc tử cung ở giai đoạn 4 theo rASRM (59,3% so với 39,6% nang giai đoạn 3). Sự thay đổi nồng độ AMH không phụ thuộc vào BMI hay nồng độ CA125 trước mổ. Kết luận: Các yếu tố liên quan đến giảm nồng độ AMH sau 3 tháng mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung buồng trứng bao gồm phụ nữ trẻ, nang lạc nội mạc tử cung hai bên, kích thước lớn và giai đoạn 4 theo rASRM.
#Nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung buồng trứng #AMH #yếu tố liên quan #3 tháng sau mổ
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2